Nội dung chính
Quốc hội vừa thông qua nghị quyết quan trọng về việc sắp xếp lại các đơn vị hành chính cấp tỉnh, dự kiến có hiệu lực từ ngày 1 tháng 7 năm 2025. Theo đó, Việt Nam sẽ có 34 tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương. Dưới đây là thông tin chi tiết về sự thay đổi này, cùng bản đồ dự kiến của Việt Nam sau khi sáp nhập.

Số tỉnh, thành của Việt Nam so với một số nước có diện tích tương đương
Quốc hội đã chính thức thông qua nghị quyết về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh với sự đồng thuận cao. Nghị quyết này đánh dấu một bước tiến quan trọng trong việc tái cấu trúc hệ thống hành chính quốc gia.
Theo nghị quyết, Việt Nam sẽ có 34 đơn vị hành chính cấp tỉnh, bao gồm 28 tỉnh và 6 thành phố trực thuộc trung ương. Vậy những tỉnh thành nào sẽ thay đổi và việc sáp nhập diễn ra như thế nào?
Các Tỉnh, Thành Phố Không Thay Đổi
Trong số 63 tỉnh, thành phố hiện tại, có 11 đơn vị không thực hiện sắp xếp, bao gồm:
- Cao Bằng
- Điện Biên
- Hà Tĩnh
- Lai Châu
- Lạng Sơn
- Nghệ An
- Quảng Ninh
- Thanh Hóa
- Sơn La
- Thành phố Hà Nội
- Thành phố Huế
Những tỉnh và thành phố này vẫn giữ nguyên địa giới hành chính và tiếp tục hoạt động như hiện tại.
Chi Tiết Sáp Nhập Các Tỉnh, Thành Phố
Nghị quyết cũng quy định chi tiết việc sáp nhập các tỉnh, thành phố để tạo thành các đơn vị hành chính mới, cụ thể như sau:
1. Tỉnh Tuyên Quang (mới): Sáp nhập toàn bộ diện tích và dân số của tỉnh Hà Giang và tỉnh Tuyên Quang. Trung tâm hành chính đặt tại Tuyên Quang. Diện tích: 13.795,50 km2, dân số: 1.865.270 người.
2. Tỉnh Lào Cai (mới): Sáp nhập toàn bộ diện tích và dân số của tỉnh Yên Bái và tỉnh Lào Cai. Diện tích: 13.256,92 km2, dân số: 1.778.785 người.
3. Tỉnh Thái Nguyên (mới): Sáp nhập toàn bộ diện tích và dân số của tỉnh Bắc Kạn và tỉnh Thái Nguyên. Diện tích: 8.375,21 km2, dân số: 1.799.489 người.
4. Tỉnh Phú Thọ (mới): Sáp nhập toàn bộ diện tích và dân số của tỉnh Vĩnh Phúc, tỉnh Hòa Bình và tỉnh Phú Thọ. Diện tích: 9.361,38 km2, dân số: 4.022.638 người.
5. Tỉnh Bắc Ninh (mới): Sáp nhập toàn bộ diện tích và dân số của tỉnh Bắc Giang và tỉnh Bắc Ninh. Diện tích: 4.718,6 km2, dân số: 3.619.433 người.
6. Tỉnh Hưng Yên (mới): Sáp nhập toàn bộ diện tích và dân số của tỉnh Thái Bình và tỉnh Hưng Yên. Diện tích: 2.514,81 km2, dân số: 3.567.943 người.
7. Thành phố Hải Phòng (mới): Sáp nhập toàn bộ diện tích và dân số của Thành phố Hải Phòng và tỉnh Hải Dương. Diện tích: 3.194,72 km2, dân số: 4.664.124 người.
8. Tỉnh Ninh Bình (mới): Sáp nhập toàn bộ diện tích và dân số của tỉnh Hà Nam, tỉnh Nam Định và tỉnh Ninh Bình. Diện tích: 3.942,62 km2, dân số: 4.412.264 người.
9. Tỉnh Quảng Trị (mới): Sáp nhập toàn bộ diện tích và dân số của tỉnh Quảng Bình và tỉnh Quảng Trị. Diện tích: 12.700 km2, dân số: 1.870.845 người.
10. Thành phố Đà Nẵng (mới): Sáp nhập toàn bộ diện tích và dân số của Thành phố Đà Nẵng và tỉnh Quảng Nam. Diện tích: 11.859,59 km2, dân số: 3.065.628 người.
11. Tỉnh Quảng Ngãi (mới): Sáp nhập toàn bộ diện tích và dân số của tỉnh Kon Tum và tỉnh Quảng Ngãi. Diện tích: 14.832,55 km2, dân số: 2.161.755 người.
12. Tỉnh Gia Lai (mới): Sáp nhập toàn bộ diện tích và dân số của tỉnh Bình Định và tỉnh Gia Lai. Diện tích: 21.576,53 km2, dân số: 3.583.693 người.
13. Tỉnh Khánh Hòa (mới): Sáp nhập toàn bộ diện tích và dân số của tỉnh Ninh Thuận và tỉnh Khánh Hòa. Diện tích: 8.555,86 km2, dân số: 2.243.554 người.
14. Tỉnh Lâm Đồng (mới): Sáp nhập toàn bộ diện tích và dân số của tỉnh Đắk Nông, tỉnh Bình Thuận và tỉnh Lâm Đồng. Diện tích: 24.233,07 km2, dân số: 3.872.999 người.
15. Tỉnh Đắk Lắk (mới): Sáp nhập toàn bộ diện tích và dân số của tỉnh Phú Yên và tỉnh Đắk Lắk. Diện tích: 18.096,40 km2, dân số: 3.346.853 người.
16. Thành phố Hồ Chí Minh (mới): Sáp nhập toàn bộ diện tích và dân số của Thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu và tỉnh Bình Dương. Diện tích: 6.772,59 km2, dân số: 14.002.598 người.
17. Tỉnh Đồng Nai (mới): Sáp nhập toàn bộ diện tích và dân số của tỉnh Bình Phước và tỉnh Đồng Nai. Diện tích: 12.737,18 km2, dân số: 4.491.408 người.
18. Tỉnh Tây Ninh (mới): Sáp nhập toàn bộ diện tích và dân số của tỉnh Long An và tỉnh Tây Ninh. Diện tích: 8.536,44 km2, dân số: 3.254.170 người.
19. Thành phố Cần Thơ (mới): Sáp nhập toàn bộ diện tích và dân số của Thành phố Cần Thơ, tỉnh Sóc Trăng và tỉnh Hậu Giang. Diện tích: 6.360,83 km2, dân số: 4.199.824 người.
20. Tỉnh Vĩnh Long (mới): Sáp nhập toàn bộ diện tích và dân số của tỉnh Bến Tre, tỉnh Trà Vinh và tỉnh Vĩnh Long. Diện tích: 6.296,20 km2, dân số: 4.257.581 người.
21. Tỉnh Đồng Tháp (mới): Sáp nhập toàn bộ diện tích và dân số của tỉnh Tiền Giang và tỉnh Đồng Tháp. Diện tích: 5.938,64 km2, dân số: 4.370.046 người.
22. Tỉnh Cà Mau (mới): Sáp nhập toàn bộ diện tích và dân số của tỉnh Bạc Liêu và tỉnh Cà Mau. Diện tích: 7.942,39 km2, dân số: 2.606.672 người.
23. Tỉnh An Giang (mới): Sáp nhập toàn bộ diện tích và dân số của tỉnh Kiên Giang và tỉnh An Giang. Diện tích: 9.888,91 km2, dân số: 4.952.238 người.
Ý Nghĩa và Tác Động
Việc sắp xếp lại các đơn vị hành chính cấp tỉnh có ý nghĩa quan trọng trong việc tối ưu hóa nguồn lực, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước và thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội. Các tỉnh và thành phố mới được hình thành sẽ có quy mô lớn hơn, tiềm lực mạnh hơn để đối phó với các thách thức và tận dụng cơ hội phát triển.
Chuẩn Bị Cho Sự Thay Đổi
Thời gian từ nay đến ngày 1 tháng 7 năm 2025 là giai đoạn chuẩn bị quan trọng để các tỉnh, thành phố thực hiện việc sáp nhập, ổn định tổ chức và đảm bảo hoạt động hành chính thông suốt. Người dân và doanh nghiệp cần nắm bắt thông tin và chủ động thích ứng với những thay đổi này.